All posts by Thu Trang

Quy Định Bảo Đảm Cạnh Tranh Trong Đấu Thầu 2023

 

Căn cứ tại Điều 6 Luật Đấu thầu 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi và  điểm đ khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư), Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP , Điều 2 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP), bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu được quy định như sau:

1. Nhà thầu nộp hồ sơ phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ

Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.

2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên

Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

– Chủ đầu tư, bên mời thầu.

– Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó.

– Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.

3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên

Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.

4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên

Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

– Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.

5. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu

Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.

6. Điều kiện để nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và tài chính với các bên

Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu nêu tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp.

– Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

– Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.

– Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.

7. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước

  Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

8. Điều kiện để nhà đầu tư tham dự thầu đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên

Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu nêu tại Mục 4 nêu trên đáp ứng các điều kiện sau đây:

(i) Nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn:

Nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:

– Nhà thầu tư vấn thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ thiết kế, dự toán.

– Nhà thầu tư vấn lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

(ii) Nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn không có cùng tỷ lệ sở hữu từ 30% vốn cổ phần, vốn góp trở lên

– Nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn nêu tại Mục 8 không cùng có tỷ lệ sở hữu từ 30% vốn cổ phần, vốn góp trở lên của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên.

– Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định bằng tổng tỷ lệ cổ phần, vốn góp tương ứng của từng thành viên trong liên danh.

(iii) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong liên danh được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ sở hữu vốn = 

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong thành viên liên danh thứ i.

Yi: là tỷ lệ góp vốn của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế khôi phục lại như thế nào?

Mã số thuế là gì?

Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019, có thể hiểu mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định.

Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế khi nào?

Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp đóng mã số thuế của doanh nghiệp như sau:

(1) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

(2) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

– Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

– Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

– Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

– Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

– Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế khôi phục lại như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

– Được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

– Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

– Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Mã số thuế được tiếp tục sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày quyết định khôi phục tình trạng pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực hoặc ngày cơ quan thuế thông báo khôi phục mã số thuế.

Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế bao gồm:

– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế;

– Các giấy tờ khác có liên quan.

Cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải đóng thuế

Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) và thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:

– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Đồng nghĩa, cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Cách tính thuế GTGT và TNCN cho cá nhân, hộ kinh doanh năm 2023

Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu, cụ thể:

(1) Doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(3) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm (1).

– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Chuyển Đổi Sử Dụng Mã Số Định Danh Làm Mã Số Thuế

 

Ngày 30/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ.

Cụ thể như sau:

Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với:

– Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế;

– Tổ chức, cá nhân trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên không gian mạng;

– Các cá nhân có thu nhập từ quảng cáo do cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên các nền tảng chia sẻ video xuyên biên giới trên không gian mạng.

Trong đó, thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý 3 năm 2023.

Nhiệm vụ phối hợp với các bộ, ngành của Bộ Công an

Theo tiểu mục c Mục 5 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2023, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện các công việc sau:

– Đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương.

– Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng định danh điện tử VNeID và các nền tảng khác.

– Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng VNeID.

– Phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ CCCD gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử trên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam.

– Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ứng dụng thẻ CCCD gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động.

– Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2025.

Chính Phủ Đồng Ý Đề Xuất Giảm Thuế GTGT Xuống 8% Đến Hết Năm 2023

 

Ngày 17/04 vừa qua, Chính phủ đã có văn bản đồng ý đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 10% xuống 8% đến hết năm 2023 của Bộ Tài Chính. Bộ Tài Chính đang gấp rút chuẩn bị ban hành Nghị quyết theo thủ tục rút gọn để trình Ban Quốc hội theo chỉ đạo từ Chính phủ.

1. Đề xuất của Bộ Tài Chính giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% dự kiến đến hết 2023

1.1 Bối cảnh

Thực tế, từ tháng 10/2022, nền kinh tế Việt Nam đã và đang gặp nhiều sức ép, ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp từ tình hình thế giới. GDP quý I/2023 chỉ tương đương cùng kỳ năm 2020 – thời điểm bùng phát của dịch Covid-19; Lần đầu tiên số lượng doanh nghiệp thành lập, quay lại thị trường (57.000) thấp hơn số doanh nghiệp rút lui, giải thể (62.000). Nhiều doanh nghiệp trong tình trạng khó khăn, buộc phải giãn việc hoặc giảm lao động.

Năm 2022, chính sách giảm thuế GTGT 8% (theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 & Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022) đã được Chính phủ áp dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sau đại dịch. Kết quả thực hiện chính sách trên đã hỗ trợ giảm thuế khoảng 44.000 tỷ đồng, đồng thời kích cầu tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

Bộ Tài chính cho rằng việc tiếp tục áp dụng chính sách giảm thuế trong năm 2023 là cần thiết, nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh sớm phục hồi và đóng góp trở lại ngân sách nhà nước cũng như nền kinh tế.

Tuy nhiên, Bộ Tài Chính cũng lấy ý kiến từ thực tế triển khai giai đoạn giảm thuế năm 2022 và chú ý rằng: Đề xuất chính sách giảm thuế mới trong giai đoạn này cần được nghiên cứu cẩn thận, kỹ lưỡng để tránh những khó khăn, vướng mắc cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế.

1.2 Phương án đề xuất giảm thuế GTGT áp dụng hết năm 2023 của Bộ Tài Chính

Trước bối cảnh trên, Bộ Tài Chính đã đề xuất phương án:

  • Giảm mức thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% xuống còn 8%
  • Giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 10%.
  • Dự kiến thời gian áp dụng sẽ được tính từ khi chính sách được ban hành đến hết ngày 31/12/2023.

Đánh giá tác động, ảnh hưởng của chính sách giảm thuế lần này, Bộ Tài chính dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 5.800 tỷ/tháng, nếu áp dụng trong 06 tháng cuối năm 2023 thì tương đương khoảng 35.000 tỷ đồng.

2. Chính phủ đồng ý đề xuất giảm thuế GTGT xuống 8% và lộ trình triển khai dự kiến

Vừa qua, vào ngày 17/4, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản truyền đạt ý kiến Phó Thủ tướng Lê Minh Khái gửi Bộ Tài chính cho ý kiến về phương án miễn, giảm thuế, phí, lệ phí cho năm 2023.

Theo đó, Phó Thủ tướng Đồng ý về nguyên tắc và đề xuất phương án giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT), từ 10% xuống 8% của Bộ Tài Chính. Đồng thời Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính khẩn trương phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng, ban hành dự thảo Nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo Chính phủ trước ngày 25/4/2023.

3. Mục tiêu, trách nhiệm của Bộ Tài Chính và các cơ quan ban ngành

  • Bộ Tài Chính gấp rút chuẩn bị xây dựng, ban hành nghị quyết của Quốc hội về chính sách giảm thuế và báo cáo Chính phủ trước ngày 25/04
  • Bộ Tài Chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và địa phương tiếp tục chú trọng chỉ đạo thực hiện và triển khai hiệu quả các Luật thuế
  • Cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế
  • Quyết liệt trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung triển khai kịp thời, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế…
  • Tổng Cục Thuế và cơ quan thuế các địa phương chuẩn bị sẵn sàng các phương án truyền thông, hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế khi áp dụng chính sách giảm thuế mới năm 2023 sau khi Bộ Tài Chính thức ban hành Nghị định.

4. Mục tiêu, trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân

  • Đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh: Tích cực theo dõi, cập nhật các thông tin về Nghị định, quy định chính sách giảm thuế mới năm 2023 được công bố trên các kênh truyền thông chính thức của Chính phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế và các cơ quan nhà nước.
  • Đối với các tổ chức cung cấp giải pháp công nghệ hóa đơn điện tử, phần mềm kế toán: Khẩn trương nghiên cứu phát triển tính năng, nâng cấp phần mềm để đáp ứng các nghiệp vụ hóa đơn, kế toán theo chính sách thuế suất thuế GTGT mới và truyền thông, hướng dẫn khách hàng sử dụng kịp thời.

Trên đây là những thông tin tổng hợp về việc Chính phủ đồng ý đề xuất phương án giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết năm 2023 của Bộ Tài Chính.

Hướng Dẫn Điền Thông Tin Trên Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN

Chi tiết cách điền thông tin trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

I. Phần thông tin tổ chức trả thu nhập

Toàn bộ thông tin tổ chức trả thu nhập bao gồm: Tên tổ chức trả thu nhập, Mã số thuế, Điện thoại, Địa chỉ đều được tự động lấy từ thông tin đơn vị đã khai báo ban đầu.

II. Phần thông tin người nộp thuế

[05] Họ và tên: Ghi chữ in hoa theo tên trên CMND/CCCD/Hộ chiếu.

[06] Mã số thuế: Ghi mã số thuế của người nộp thuế do Cơ quan thuế cấp.

[07] Quốc tịch: Khai trong trường hợp không phải quốc tịch Việt Nam. Nếu người nộp thuế có quốc tịch ở Việt Nam thì có thể để trống trường này.

[08] Cá nhân cư trú: Tích chọn nếu người nộp thuế là Cá nhân cư trú.

[09] Cá nhân không cư trú: Tích chọn nếu người nộp thuế là Cá nhân không cư trú.

[10] Địa chỉ hoặc điện thoại liên hệ: Ghi số điện thoại hoặc địa chỉ của người nộp thuế để phục vụ cho mục đích liên hệ giữa Cơ quan thuế và người nộp thuế.

[11] Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: Điền CMND/CCCD nếu mang quốc tịch Việt Nam, điền Hộ chiếu nếu mang quốc tính khác.

[12] Nơi cấp; Điền Tỉnh/Thành phố đối với CMND/CCCD, điền Quốc gia đối với Hộ chiếu.

[13] Ngày cấp: Điền Ngày cấp được ghi trên CMND/CCCD/Hộ chiếu.

III. Phần thông tin thuế TNCN khấu trừ

[14] Khoản thu nhập: Ghi loại thu nhập cá nhân nhận được như: thu nhập từ tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; chuyển nhượng chứng khoán, …

[14a] Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: Số tiền đóng BHXH hoặc các loại bảo hiểm bắt buộc tương tự mà đơn vị đã nộp cho nhân viên (khoản trừ trên lương của nhân viên) – giống khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ghi vào Thư xác nhận thu nhập mẫu giấy (Trường hợp nhân viên chưa đóng BHXH thì ghi = 0).

[15] Thời điểm trả thu nhập: Khoảng thời gian chi trả thu nhập cho nhân viên theo năm dương lịch. Có thể xuất chứng từ theo từng tháng hoặc theo khoảng thời gian

  • Xuất theo khoảng thời gian như: Từ tháng 7 đến tháng 9 – để cấp cho thời gian trả thu nhập tháng 7, 8, 9
  • Xuất theo tháng như: Từ tháng 7 đến tháng 7 – để cấp cho thời gian trả thu nhập là tháng 7.

[16] Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ: Là tổng số thu nhập đơn vị đã trả cho cá nhân chưa có các khoản đóng góp hay giảm trừ gia cảnh.

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

Trong đó: Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
  • Xác định quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở tại thời điểm chuyển nhượng được miễn thuế;
  • Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản;
  • Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp;
  • Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác;
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ;
  • Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế;
  • Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động;
  • Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Thu nhập từ học bổng;
  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
  • Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

[17] Tổng thu nhập tính thuế: Là tổng thu nhập tính thuế của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc.

Tổng thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Trong đó: Các khoản giảm trừ là: giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc, Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, … Xem chi tiết các khoản giảm trừ quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013-TT-BTC.

[18] Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Số tiền thuế mà đơn vị đã khấu trừ của người nộp thuế (tiền thuế đã khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến hoặc toàn phần của khoảng thời gian trả thu nhập)

[19] Số thu nhập cá nhân còn được nhận: Tổng thu nhập chịu thuế mà đơn vị đã trả cho người nộp thuế (Bằng chỉ tiêu [18] trên mẫu chứng từ giấy cũ).

Số thu nhập cá nhân còn được nhận = Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ – Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ

Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2023 Từ Tiền Lương, Tiền Công

 

Hiện nay, cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có sự khác nhau, cụ thể:

1. Đối với cá nhân cư trú:

Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các bước để tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:

Bước 1. Xác định tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

Bước 2. Xác định các khoản được miễn thuế TNCN , cụ thể:

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công, theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 bao gồm:

– Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính; hoặc

– Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3. Tính thu nhập phải chịu thuế theo công thức:

Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Bước 4. Xác định các khoản giảm trừ, bao gồm:

– Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

– Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (tại bước 3) – Các khoản giảm trừ.

Bước 6. Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Trong đó, thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần; hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu 5% 0 triệu + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 triệu đến 10 triệu 10% 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu 10% TNTT – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu đến 18 triệu 15% 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu 15% TNTT – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu đến 32 triệu 20% 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu 20% TNTT – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu đến 52 triệu 25% 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu 25% TNTT – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu đến 80 triệu 30% 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu 30 % TNTT – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85 triệu

Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Lưu ý: Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà không làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN thì phải nộp thuế TNCN như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x 10%

2. Đối với cá nhân không cư trú

Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại các trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Văn Bản Hợp Nhất 5/VBHN-BTC Ngày 15/03/2023

 

Mới đây, Bộ Tài chính đã đưa ra văn bản hợp nhất Nghị định 126/2020/NĐ-CP về quản lý thuế

Văn bản hợp nhất 5/VBHN-BTC ngày 15/03/2023 hợp nhất 02 văn bản sau:

  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019;
  • Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019.

Quy định về hồ sơ khai thuế tại Văn bản hợp nhất 5/VBHN-BTC ngày 15/03/2023 hợp nhất Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP như sau:

1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế

  • Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. 

Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. 

Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

  • Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). 

Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.

  • Cơ quan quản lý thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông báo số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
  • Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và các thông tin quản lý thuế để xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế ( tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán)

Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
  • Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
  • Người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động thu hộ.
  • Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; 

Đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

  • aNgười nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
  • Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
  • Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
  • Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
  • Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
  • Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót

Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

  • Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

  • Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

5. Trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai thuế, nộp thuế thay

Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo.
  • Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. 

Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

  • Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. 

6. Quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tại văn bản hợp nhất Nghị định về quản lý thuế

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu:

  • Thương nhân đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các thương nhân đầu mối trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác

Xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là các đơn vị phụ thuộc, công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối; trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho thương nhân đầu mối khác.

Các công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối hoặc các đơn vị phụ thuộc của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của công ty con.

  • Thương nhân đầu mối hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

Tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:

Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:

  • Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.
  • Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở

Cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp hồ sơ khai thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá nhân ủy quyền quản lý bất động sản là người nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.

  • Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

(Điều 11 Văn bản hợp nhất 5/VBHN-BTC hợp nhất Nghị định về quản lý thuế)

Hướng Dẫn Tra Cứu Mã Số Thuế Doanh Nghiệp

Khi bạn biết mã số thuế của doanh nghiệp và muốn tra cứu để biết thêm thông tin về doanh nghiệp đó như: Tên công ty, địa chỉ công ty,  danh tính người đại diện pháp luật, tra cứu tình trạng doanh nghiệp đang hoạt động hay bỏ trốn…Đây là các cách hướng dẫn thực hiện tra cứu thông tin doanh nghiệp qua mã số thuế

          Cách 1: Tra cứu trên trang web chính thức của Tổng cục thuế

Bước 1: Truy cập vào trang http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp

Bước 2: Lựa chọn tab “Thông tin về người nộp thuế” để tra cứu thông tin mã số thuế của doanh nghiệp

(Chọn tab “Thông tin về người nộp thuế TNCN” nếu muốn tra cứu mã số thuế cá nhân)

Bước 3: Điền thông tin để tra cứu mã số thuế công ty.

Lưu ý: Bạn chỉ cần nhập 1 trong 4 ô thông tin để tra cứu

  • Mã số thuế (doanh nghiệp)
  • Tên tổ chức cá nhân người nộp thuế (Tên đầy đủ hoặc từ khóa chứa tên thương hiệu công ty)
  • Địa chỉ trụ sở kinh doanh (Địa chỉ đầy đủ hoặc từ khóa có chứa tên tòa nhà…)
  • Số CMT/Thẻ căn cước người đại diện

Bước 4: Nhập Mã xác nhận theo các ký tự có sẵn tại ô bên phải.

Lưu ý: Hãy tắt Capslock trên máy tính của bạn để nhập mã xác nhận được chính xác nhất.

Bước 5: Chọn “Tra cứu và nhận kết quả trả về.

Thông tin cần có khi tra cứu Bảng thông tin doanh nghiệp có thể tra cứu được bằng MST Thông tin chi tiết
Mã số thuế doanh nghiệp(Hoặc Mã số thuế chi nhánh) Tên doanh nghiệp – Tên chính thức

– Tên quốc tế

– Tên viết tắt

Địa chỉ – Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp

– Hoặc địa chỉ chi nhánh (nếu tra theo MST chi nhánh)

– Nơi đăng ký nộp thuế

– Địa chỉ nhận thông báo thuế

Người đại diện – Họ và tên

– Chức vụ

– Số CMND/thẻ căn cước

– Số điện thoại (nếu có)

Cơ quan thuế quản lý
Loại hình doanh nghiệp – Doanh nghiệp tư nhân

– Doanh nghiệp nhà nước…

Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Tình trạng hoạt động – NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT): Công ty đang hoạt động bình thường.
– NNT tạm nghỉ kinh doanh có thời hạn: Công ty bạn cần tra cứu đang tạm ngừng kinh doanh đúng luật, được cơ quan thuế chấp thuận.
– NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST: Công ty bạn đang tra cứu đã ngừng kinh doanh không đúng luật (công ty bỏ trốn).
– NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Công ty bạn tra cứu đã bỏ địa chỉ kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã khóa mã số thuế.
Danh sách các chi nhánh, văn phòng đại diện

Continue reading Hướng Dẫn Tra Cứu Mã Số Thuế Doanh Nghiệp

Cách Xử Lý Thuế TNCN Nộp Thừa Sau Quyết Toán

Tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về xử lý bù trừ hoặc hoàn trả dành cho người nộp thuế thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa. Cụ thể, Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán như thế nào, mời các bạn cùng theo dõi bài viết.

 

Theo Thông tư 80 đối với những đối tượng nộp thuế. Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán là bù trừ hoặc hoàn trả. 

Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ oặc được bù trừ cho số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần sau. Khi có cùng nội dung kinh tế và địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Tổ chức trả thu nhập có số thuế nộp thừa thực hiện bù trừ. Số thuế TNCN nộp thừa được xác định chính bằng số tiền thuế nộp thừa. Trừ đi số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán. Tổ chức trả thu nhập có nhiệm vụ trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN nộp thừa. Khi các tổ chức chi trả quyết toán thuế TNCN.

Thực hiện bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh. Nếu có cùng nội dung kinh tế và địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác. Trong trường hợp người nộp thuế không còn khoản nợ.

Trường hợp số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ nằm trong những trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ. Quá trình bù trừ sẽ cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá đầu ngày của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Ngoài ra, quy định hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách. Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi bù trừ mà vẫn còn thừa. Hoặc không có khoản nợ thì có thể làm hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN. 

Quy định thời điểm xác định nộp thừa 

Thời điểm xác định khoản nộp thừa với người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp. Cụ thể sẽ được tính là ngày đã nộp tiền vào NSNN. 

Trường hợp người nộp đã đóng trước khi nộp hồ sơ khai thuế. Thời điểm xác định là ngày nộp hồ sơ khai thuế. Nếu có hồ sơ khai bổ sung, thời điểm được lấy là nộp hồ sơ khai bổ sung.

Các trường hợp khác cần lưu ý:

Với người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế. Theo thông báo nộp tiền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông báo đến từ cơ quan thuế. Thời điểm xác định được tính là ngày đã nộp tiền vào NSNN. 

Trường hợp nộp tiền trước ngày thông báo, thời điểm xác định nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của các cơ quan này. Nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định là ngày ban hành thông báo.

Với người nộp thuế nộp tiền theo quyết định của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước. Thời điểm xác định là ngày nộp tiền vào NSNN. 

Nếu nộp tiền trước ngày quyết định, thời điểm xác định khoản là ngày ban hành quyết định. Nếu có nhiều quyết định, thì thời điểm xác định căn cứ vào quyết định cuối cùng.

Với những người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN, tuy nhiên, sau đó thực hiện theo bản án. Thời điểm xác định nộp thừa là ngày bản án có hiệu lực.

Thủ tục bù trừ tiền nộp thừa sau quyết toán

Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này. Bạn cần gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

  • Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế theo mẫu.
  • Các tài liệu liên quan đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý.

Cơ quan thuế sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Trong 5 ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ. Cơ quan thuế sẽ đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống. Về khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế. 

Theo đó, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh trong văn bản. Thông tin đúng với dữ liệu trên hệ thống. Trường hợp này, cơ quan thuế sẽ bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế. Đồng thời thông báo cho người nộp thuế theo mẫu.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh trong văn bản không nằm trong quy định được bù trừ. Cơ quan thuế sẽ thông báo nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ.

Nếu đề nghị không khớp với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế. Cơ quan thuế cũng sẽ ra thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung tài liệu gửi cho người nộp thuế. Thời gian giải trình, bổ sung không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế. 

Sau khi nhận được thông tin giải trình và khoản nộp thừa, khoản nợ tại văn bản. Tất cả khớp với dữ liệu hiển thị trên hệ thống quản lý thuế sẽ được thực hiện bù trừ.

Quá thời hạn mà người nộp không giải trình, bổ sung. Hoặc có, nhưng các khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh đề nghị không đúng với dữ liệu trên hệ thống. Cơ quan thuế sẽ thông báo theo nêu rõ lý do không bù trừ tới người nộp thuế.